Tự nhiên mình nhớ đến vài động từ mà người nước ngoài dễ nhầm khi sử dụng.
1) высыхáть (сóхнуть) – высохнуть: khô (do mất độ ẩm). Dùng cho quần áo (phơi), môi, mắt v.v…Высыхает (сохнет) = đang khô dần, высох (высохла, высохло, высохли) = đã khô.
Động từ này còn dùng với nghĩa bóng. Ví dụ: Я прекрасно вижу, что ты по нему сохнешь = Tớ thấy rõ là cậu đang héo hon (héo mòn) vì anh chàng ấy.
2) пересыхáть – пересóхнуть: có 2 nghĩa chính:
- khô cong, khô quá mức cần thiết (quần áo, môi, họng v.v…);
- khô cạn, hết sạch nước (dùng cho sông, hồ, thác). Ví dụ: Этот водопад обычно пересыхает с ноября по март = Từ tháng 11 đến tháng 3 hàng năm thác nước này thường cạn khô.
3) выцветáть – выцвести: bạc màu, phai màu (do nắng, gió, thời gian v.v…).
4) расцветáть – расцвести: nở (hoa), trở nên rạng rỡ, đầy sức sống (người);
5) расцвéчивать – расцветить: sơn (hàng rào, tường v.v…) bằng các màu khác nhau.
Переливáть из пустóго в порóжнее = làm những việc vô tích sự (chẳng lợi lộc gì, chỉ tốn thời gian).
Пустой là “rỗng”, порожний cũng là “rỗng”. Người Nga thường nói “Не переливай(те) из пустого в порожнее!” khi thấy người khác tranh luận một cách vô bổ, chẳng để làm gì.
Trong bài báo
http://politobzor.net/show-85432-kitay-vlepil-ssha-publichnuyu-poschechinu.html
có câu “Однако в результате они склонны
выискивать соринки в чужих глазах, не замечая бревен в своих собственных”.
Người Nga có câu “
выискивать соринку в чужих глазах, не замечая бревно в своих собственных” (tương đương với câu “Chân mình dính c…bề bề, Lại cầm bó đuốc đi rê chân người!” trong tiếng Việt).
Выносить сор из избы = Vạch áo cho người xem lưng.